Thông tư mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về mã số và xếp lương cho giáo viên trung học phổ thông (THPT) . Thông tư này mang số V.07.05.13 và đang làm thay đổi quy định về việc bổ nhiệm, xếp lương và hạng chức danh nghề nghiệp cho giáo viên THPT.
Trước đó, giáo viên THPT được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số 4.40 đến hệ số 6.78. Thông tư mới này tập trung vào việc hợp nhất các quy định, tạo sự thống nhất và minh bạch trong việc bổ nhiệm và xếp lương cho giáo viên THPT.
Thông tư mới đưa ra các điểm chính sau:
1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT:
Các viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV sẽ được xếp hạng chức danh tương đương theo quy định tại Thông tư mới này.
Giáo viên THPT mới chỉ được tuyển dụng sau khi hoàn thành thời gian tập sự và được đánh giá đạt yêu cầu bởi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Sau đó, họ sẽ được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT mà họ đã trúng tuyển.
2. Xếp lương cho giáo viên THPT:
Thông tư mới quy định cách xếp lương cho các viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT. Cụ thể, việc xếp lương sẽ dựa trên bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Giáo viên THPT hạng III, mã số V.07.05.15, sẽ được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số 2.34 đến hệ số 4.98.
- Giáo viên THPT hạng II, mã số V.07.05.14, sẽ được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số 4.0 đến hệ số 6.38.
- Giáo viên THPT hạng I, mã số V.07.05.13, sẽ được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số 4.40 đến hệ số 6.78.
3. Thời gian giữ hạng:
Thông tư mới cũng thống nhất thời gian giáo viên THPT giữ hạng I, hạng II và hạng III theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV. Thời gian giữ hạng của giáo viên THPT cao cấp (mã số 15.112) được xác định tương đương với thời gian giữ hạng II (mã số V.07.05.14), trong khi thời gian giữ hạng giáo viên trung học (mã số 15.113) được xác định tương đương với thời gian giữ hạng III (mã số V.07.05.15).
4. Điều kiện đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuẩn được đào tạo:
Thông tư mới cũng đưa ra một số trường hợp giáo viên đang giảng dạy có thể được xác định đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên THPT. Điều này bao gồm:
- Giáo viên dạy môn Công nghệ có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Công nghệ hoặc Kỹ thuật công nghiệp hoặc Kỹ thuật nông nghiệp hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Công nghệ, Kỹ thuật công nghiệp, Kỹ thuật nông nghiệp. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp, giáo viên cần có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THPT theo chương trình do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành.
- Giáo viên dạy môn Giáo dục kinh tế và pháp luật có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Giáo dục Công dân hoặc Giáo dục Chính trị hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Giáo dục Công dân, Giáo dục Chính trị. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp, giáo viên cần có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THPT theo chương trình do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành.